Bảng 3.14. Thành phần khu hệ Chim ở khu vực nghiên cứu nghiên cứu
STT
|
Tên bộ
|
Số họ
|
Số loài
|
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Bộ Hạc
|
Ciconiformes
|
1
|
8
|
2
|
Bộ Cắt
|
Falconiformes
|
2
|
17
|
3
|
Bộ Chim lặn
|
Podicipediformes
|
1
|
1
|
4
|
Bộ Gà
|
Galliformes
|
1
|
5
|
5
|
Bộ Sếu
|
Gruiformes
|
2
|
3
|
6
|
Bộ Rẽ
|
Chaharadiformes
|
2
|
8
|
7
|
Bộ Bồ câu
|
Columbiformes
|
1
|
7
|
8
|
Bộ Vẹt
|
Psittaciformes
|
1
|
1
|
9
|
Bộ Cu cu
|
Cuculiformes
|
1
|
12
|
10
|
Bộ Cú
|
Strigiformes
|
2
|
9
|
11
|
|
Bộ Sả
|
|
Coraciiformes
|
|
5
|
|
12
|
12
|
|
Bộ Nuốc
|
|
Trogoniformes
|
|
1
|
|
1
|
13
|
|
Bộ Gõ kiến
|
|
Piciformes
|
|
2
|
|
15
|
14
|
|
Bộ Sẻ
|
|
Passriformes
|
|
27
|
|
153
|
Tổng
|
48
|
253
|
Nguồn: Dự án Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2008 [30]
-
Các loài chim quý hiếm có giá trị bảo tồn
Một số loài chim mới được ghi nhận trong đợt điều tra này là: Gà lôi trắng (Lophura nycthemera), Gà so ngực gụ (Arborophila charltonii) (IUCN, 2012, LR), Cu cu phương Đông (Cuculus saturates), Gõ kiến xanh cổ đỏ (Picus rabieri), Niệc mỏ vằn (Aceros undulates), Đuôi cụt nâu (Pitta phayrei), Đuôi cụt bụng vằn (Pitta elliotii), Trèo cây lưng đen (Sitta formosa), Ác là (Pica pica) (bảng 3.15).
Bảng 3.15. Các loài Chim nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu
STT
|
Tên tiếng Việt
|
Tên khoa học
|
Tình trạng bảo tồn
|
SĐVN 2007
|
NĐ 32
|
IUCN 2012
|
Cites
|
1
|
Gà lôi trắng
|
Lophura nycthemera
|
NT
|
IB
|
|
|
2
|
Gà so ngực gụ
|
Arborophila charltonii
|
|
IIB
|
LR
|
|
3
|
Niệc mỏ vằn
|
Aceros undulatus
|
NT
|
IIB
|
NT
|
IIB
|
4
|
Niệc nâu
|
Anorrhinus tickelli
|
NT
|
IIB
|
NT
|
IIB
|
5
|
Gõ kiến xanh cổ đỏ
|
Picus rabieri
|
NT
|
|
LR
|
|
6
|
Trèo cây trán đen
|
Sitta frontalis
|
NT
|
|
|
|
7
|
Trèo cây lưng đen
|
Sitta formosa
|
V
|
|
VU
|
|
Nguồn: Dự án Ngọc Sơn - Ngổ Luông, 2008 [30]
Chú thích:
- Sách Đỏ Việt Nam (2007): NT:sắp bị đe dọa, VU-sẽ nguy cấp
- Nghị định 32 (2006): IB- Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; IIB- Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
- Danh lục đỏ IUCN (2012): LR: Ít nguy cấp; VU: Sắp nguy cấp; NT: Sắp bị đe dọa
- Công ước Cites: I- bao gồm các loài có nguy cơ tuyệt chủng; II- Các loài chưa có nguy cơ tuyệt chủng nhưng việc buôn bán chúng cần được kiểm soát để tránh nguy cơ tuyệt chủng
-
Đặc điểm đa dạng các loài lưỡng cư thuộc bộ không đuôi
Kết quả điều tra thành phần loài khu hệ lưỡng cư thuộc bộ không đuôi trong khu vực đã ghi nhận có tổng số 34 loài, trong đó họ Ếch nhái có số loài lớn nhất với 16 loài, tiếp đó là họ nhái bầu với 8 loài (bảng 3.16).
|